Các công thức tính toán liên quan được sử dụng trong sản xuất dây buộc:
1. Tính toán và dung sai đường kính bước ren ngoài của biên dạng 60° (Tiêu chuẩn quốc gia GB 197/196)
Một. Tính toán các kích thước cơ bản của đường kính bước
Kích thước cơ bản của đường kính bước ren = đường kính lớn của ren – bước x giá trị hệ số.
Biểu thức công thức: d/DP×0,6495
Ví dụ: Tính đường kính bước ren ngoài M8
8-1,25×0,6495=8-0,8119≈7,188
b. Dung sai đường kính bước ren ngoài 6h thường được sử dụng (dựa trên bước)
Giá trị giới hạn trên là “0”
Giá trị giới hạn dưới là P0.8-0.095 P1.00-0.112 P1.25-0.118
P1.5-0.132 P1.75-0.150 P2.0-0.16
P2.5-0.17
Công thức tính giới hạn trên là kích thước cơ bản, công thức tính giới hạn dưới d2-hes-Td2 là dung sai đường kính-độ lệch đường kính cơ bản.
Giá trị dung sai đường kính bước 6h của M8: giá trị giới hạn trên 7,188 giá trị giới hạn dưới: 7,188-0,118=7,07.
C. Độ lệch cơ bản của đường kính bước của ren ngoài cấp 6g thường được sử dụng: (dựa trên bước)
P 0,80-0,024 P 1,00-0,026 P1,25-0,028 P1,5-0,032
P1.75-0.034 P2-0.038 P2.5-0.042
Công thức tính giá trị giới hạn trên d2-ges là độ lệch kích thước cơ bản
Công thức tính giá trị giới hạn dưới d2-ges-Td2 là dung sai sai lệch kích thước cơ bản
Ví dụ: giá trị dung sai đường kính bước 6g của M8: giá trị giới hạn trên: 7,188-0,028=7,16 và giá trị giới hạn dưới: 7,188-0,028-0,118=7,042.
Lưu ý: ① Dung sai ren trên dựa trên ren thô và có một số thay đổi về dung sai ren của ren mịn nhưng chỉ là dung sai lớn hơn nên việc kiểm soát theo điều này sẽ không vượt quá giới hạn thông số kỹ thuật nên không đánh dấu từng cái một ở trên. ngoài.
② Trong sản xuất thực tế, đường kính của thanh đánh bóng ren lớn hơn 0,04-0,08 so với đường kính bước ren được thiết kế theo độ chính xác của yêu cầu thiết kế và lực đùn của thiết bị xử lý ren. Đây là giá trị đường kính của thanh đánh bóng ren. Ví dụ: Đường kính của thanh đánh bóng ren loại 6g ren ngoài M8 của công ty chúng tôi thực tế là 7,08-7,13, nằm trong phạm vi này.
③ Xem xét nhu cầu của quá trình sản xuất, giới hạn dưới của giới hạn kiểm soát đường kính bước của việc sản xuất thực tế các sợi bên ngoài mà không cần xử lý nhiệt và xử lý bề mặt phải được giữ ở mức 6h càng nhiều càng tốt.
2. Tính toán và dung sai đường kính bước ren trong 60° (GB 197/196)
Một. Dung sai đường kính bước ren loại 6H (dựa trên bước)
Giới hạn trên:
P0.8+0.125 P1.00+0.150 P1.25+0.16 P1.5+0.180
P1.25+0.00 P2.0+0.212 P2.5+0.224
Giá trị giới hạn dưới là “0”,
Công thức tính giá trị giới hạn trên 2+TD2 là kích thước cơ bản + dung sai.
Ví dụ: đường kính bước của ren trong M8-6H là: 7,188+0,160=7,348. Giá trị giới hạn trên: 7,188 là giá trị giới hạn dưới.
b. Công thức tính đường kính bước cơ bản của ren trong giống như công thức tính đường kính bước ren ngoài.
Tức là D2 = DP × 0,6495, tức là đường kính bước ren trong bằng đường kính ngoài của ren - giá trị bước ren × hệ số.
c. Độ lệch cơ bản của đường kính bước của ren cấp 6G E1 (dựa trên bước)
P0.8+0.024 P1.00+0.026 P1.25+0.028 P1.5+0.032
P1.75+0.034 P1.00+0.026 P2.5+0.042
Ví dụ: Giới hạn trên của đường kính bước ren trong cấp M8 6G: 7,188+0,026+0,16=7,374
Giá trị giới hạn dưới: 7,188+0,026=7,214
Công thức giá trị giới hạn trên 2+GE1+TD2 là kích thước cơ bản của đường kính bước + độ lệch + dung sai
Công thức giá trị giới hạn dưới 2+GE1 là kích thước đường kính bước + độ lệch
3. Tính toán và dung sai đường kính chính của ren ngoài (GB 197/196)
Một. Giới hạn trên của đường kính ngoài 6h của ren ngoài
Đó là giá trị đường kính ren. Ví dụ: M8 là φ8,00 và dung sai giới hạn trên là “0”.
b. Dung sai giới hạn dưới của đường kính ngoài 6h của ren ngoài (dựa trên bước)
P0.8-0.15 P1.00-0.18 P1.25-0.212 P1.5-0.236 P1.75-0.265
P2.0-0,28 P2,5-0,335
Công thức tính giới hạn dưới của đường kính ngoài là: d-Td, là dung sai kích thước cơ bản của đường kính ngoài của ren.
Ví dụ: Ren ngoài M8 kích thước đường kính lớn 6h: giới hạn trên là φ8, giới hạn dưới là φ8-0,212=φ7,788
c. Tính toán và dung sai đường kính lớn cấp 6g của ren ngoài
Độ lệch tham chiếu của ren ngoài cấp 6g (dựa trên bước)
P0.8-0.024 P1.00-0.026 P1.25-0.028 P1.5-0.032 P1.25-0.024 P1.75 –0.034
P2.0-0,038 P2,5-0,042
Công thức tính giới hạn trên d-ges là kích thước cơ bản của đường kính chính của ren – độ lệch tham chiếu
Công thức tính giới hạn dưới d-ges-Td là kích thước cơ bản của đường kính chính của ren – độ lệch chuẩn – dung sai.
Ví dụ: Giá trị giới hạn trên của đường kính chính cấp 6g của ren ngoài M8 φ8-0,028=φ7,972.
Giá trị giới hạn dướiφ8-0,028-0,212=φ7,76
Lưu ý: ① Đường kính chính của ren được xác định bởi đường kính của thanh đánh bóng ren và mức độ mòn mặt cắt răng của tấm/con lăn cán ren và giá trị của nó tỷ lệ nghịch với đường kính bước của ren dựa trên cùng các công cụ xử lý trống và xử lý luồng. Nghĩa là nếu đường kính giữa nhỏ thì đường kính lớn sẽ lớn, ngược lại nếu đường kính giữa lớn thì đường kính lớn sẽ nhỏ.
② Đối với các bộ phận cần xử lý nhiệt và xử lý bề mặt, có tính đến quá trình gia công, đường kính ren phải được kiểm soát ở trên giới hạn dưới của cấp 6h cộng thêm 0,04mm trong quá trình sản xuất thực tế. Ví dụ, ren ngoài của M8 bị cọ xát (cuộn) Đường kính chính của dây phải trên φ7,83 và dưới 7,95.
4. Tính toán và dung sai đường kính ren trong
Một. Tính toán kích thước cơ bản ren trong đường kính nhỏ (D1)
Kích thước ren cơ bản = kích thước cơ bản của ren trong – bước x hệ số
Ví dụ: Đường kính cơ bản của ren trong M8 là 8-1,25×1,0825=6,646875≈6,647
b. Tính toán dung sai đường kính nhỏ (dựa trên bước) và giá trị đường kính nhỏ của ren trong 6H
P0.8 +0. 2 P1.0 +0. 236 P1.25 +0.265 P1.5 +0.3 P1.75 +0.335
P2.0 +0,375 P2,5 +0,48
Công thức độ lệch giới hạn dưới của ren trong cấp 6H D1 + HE1 là kích thước cơ bản của đường kính ren trong nhỏ + độ lệch.
Lưu ý: Giá trị độ lệch hướng xuống của mức 6H là “0”
Công thức tính giá trị giới hạn trên của ren trong cấp 6H là =D1+HE1+TD1, là kích thước cơ bản của đường kính nhỏ của ren trong + độ lệch + dung sai.
Ví dụ: Giới hạn trên của đường kính nhỏ của ren trong M8 cấp 6H là 6,647+0=6,647
Giới hạn dưới của đường kính nhỏ của ren trong M8 cấp 6H là 6,647+0+0,265=6,912
c. Tính toán độ lệch cơ bản của đường kính nhỏ của ren trong cấp 6G (dựa trên bước) và giá trị đường kính nhỏ
P0.8 +0.024 P1.0 +0.026 P1.25 +0.028 P1.5 +0.032 P1.75 +0.034
P2.0 +0,038 P2,5 +0,042
Công thức tính giới hạn dưới của đường kính nhỏ của ren trong cấp 6G = D1 + GE1, là kích thước cơ bản của ren trong + độ lệch.
Ví dụ: Giới hạn dưới của đường kính nhỏ của ren trong M8 cấp 6G là 6,647+0,028=6,675
Công thức giá trị giới hạn trên của đường kính ren trong cấp 6G M8 D1+GE1+TD1 là kích thước cơ bản của ren trong + độ lệch + dung sai.
Ví dụ: Giới hạn trên của đường kính nhỏ của ren trong M8 cấp 6G là 6,647+0,028+0,265=6,94
Lưu ý: ① Chiều cao bước của ren trong có liên quan trực tiếp đến mô men chịu tải của ren trong, do đó nó phải nằm trong giới hạn trên của cấp 6H trong quá trình sản xuất phôi.
② Trong quá trình gia công ren trong, đường kính ren trong càng nhỏ sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng của dụng cụ gia công – taro. Từ góc độ sử dụng, đường kính càng nhỏ thì càng tốt, nhưng khi xem xét một cách toàn diện, đường kính nhỏ hơn thường được sử dụng. Nếu đó là bộ phận bằng gang hoặc nhôm thì nên sử dụng giới hạn dưới đến giới hạn giữa của đường kính nhỏ.
③ Đường kính nhỏ của ren trong 6G có thể được thực hiện thành 6H trong sản xuất phôi. Mức độ chính xác chủ yếu xem xét lớp phủ của đường kính bước ren. Do đó, chỉ xem xét đường kính bước ren của mũi taro trong quá trình xử lý ren mà không xét đến đường kính nhỏ của lỗ nhẹ.
5. Công thức tính phương pháp chỉ số đơn đầu chỉ số
Công thức tính của phương pháp chỉ số đơn: n=40/Z
n: là số vòng mà đầu chia phải quay
Z: phần bằng nhau của phôi
40: Cố định số đầu chia
Ví dụ: Tính toán phay lục giác
Thay thế vào công thức: n=40/6
Cách tính: ① Rút gọn phân số: Tìm ước số 2 nhỏ nhất rồi chia, tức là chia cả tử số và mẫu số cho 2 để được 20/3. Trong khi giảm phân số, các phần bằng nhau của nó không thay đổi.
② Tính phân số: Lúc này phụ thuộc vào giá trị của tử số và mẫu số; nếu tử số và mẫu số lớn thì tính.
20 3=6(2/3) là giá trị n tức là đầu chia phải được quay 6(2/3) lần. Lúc này phân số đã trở thành hỗn số; phần nguyên của hỗn số 6 là số chia. Đầu phải quay đủ 6 vòng. Phân số 2/3 với phân số chỉ được bằng 2/3 của một lượt và phải tính lại vào lúc này.
③ Tính toán lựa chọn tấm định mức: Việc tính toán ít hơn một vòng tròn phải được thực hiện với sự trợ giúp của tấm định mức của đầu định mức. Bước đầu tiên trong phép tính là khai triển phân số 2/3 cùng một lúc. Ví dụ: nếu khai triển phân số 14 lần cùng lúc thì phân số là 28/42; nếu mở rộng cùng lúc 10 lần thì điểm là 20/30; nếu mở rộng 13 lần cùng lúc thì điểm là 26/39… Hệ số mở rộng của cổng phân chia nên chọn theo số lỗ trên tấm định mức.
Lúc này bạn nên chú ý:
①Số lỗ được chọn cho tấm định mức phải chia hết cho mẫu số 3. Ví dụ ở ví dụ trước, 42 lỗ là 14 nhân 3, 30 lỗ là 10 nhân 3, 39 là 13 nhân 3…
② Việc khai triển một phân số phải sao cho tử số và mẫu số đồng thời được khai triển và các phần bằng nhau của chúng không đổi, như trong ví dụ
28/42=2/3×14=(2×14)/(3×14); 20/30=2/3×10=(2×10)/(3×10);
26/39=2/3×13=(2×13)/(3×13)
Mẫu số 42 của 28/42 được lập chỉ mục bằng cách sử dụng 42 lỗ của số chỉ mục; tử số 28 hướng về phía lỗ định vị của bánh xe phía trên rồi quay qua lỗ 28, tức là lỗ 29 là lỗ định vị của bánh xe hiện tại, còn 20/30 là ở vị trí 30. Tấm chỉ số lỗ quay về phía trước còn lỗ thứ 10 hay lỗ thứ 11 là lỗ định vị của xe đạp ngoại luân. Lỗ 26/39 là lỗ định vị của ngoại luân sau khi tấm định vị 39 lỗ quay về phía trước và lỗ thứ 26 là lỗ thứ 27.
Công cụ CNC Xinfa có đặc điểm là chất lượng tốt và giá thành thấp. Để biết chi tiết, vui lòng truy cập:
Các nhà sản xuất công cụ CNC – Nhà máy và nhà cung cấp công cụ CNC Trung Quốc (xinfatools.com)
Khi phay sáu ô vuông (sáu phần bằng nhau), có thể sử dụng 42 lỗ, 30 lỗ, 39 lỗ và các lỗ khác chia đều cho 3 làm chỉ số: thao tác là xoay tay cầm 6 lần rồi di chuyển về phía trước trên vị trí định vị. lỗ của bánh xe phía trên. Sau đó xoay 28+1/ 10+1 / 26+! lỗ đến lỗ 29/11/27 làm lỗ định vị của xe đạp ngoại luân.
Ví dụ 2: Tính toán phay bánh răng 15 răng.
Thay vào công thức: n=40/15
Tính n=2(2/3)
Xoay 2 vòng tròn đầy đủ rồi chọn các lỗ định vị chia hết cho 3 như 24, 30, 39, 42.51.54.57, 66, v.v. Sau đó quay tiếp trên tấm lỗ 16, 20, 26, 28, 34, 36, 38 , 44 Thêm 1 lỗ, cụ thể là các lỗ 17, 21, 27, 29, 35, 37, 39 và 45 làm lỗ định vị của ngoại luân.
Ví dụ 3: Tính chỉ số phay 82 răng.
Thay vào công thức: n=40/82
Tính n=20/41
Nghĩa là: chỉ cần chọn tấm định vị 41 lỗ, sau đó xoay 20+1 hoặc 21 lỗ ở lỗ định vị bánh xe phía trên làm lỗ định vị của bánh xe hiện tại.
Ví dụ 4: Tính chỉ số phay 51 răng
Thay thế công thức n=40/51. Vì không thể tính điểm vào lúc này nên bạn chỉ có thể chọn trực tiếp lỗ, tức là chọn tấm chỉ số 51 lỗ, sau đó xoay 51 + 1 hoặc 52 lỗ ở lỗ định vị bánh xe phía trên làm lỗ định vị bánh xe hiện tại . Đó là.
Ví dụ 5: Tính chỉ số phay 100 răng.
Thay vào công thức n=40/100
Tính n=4/10=12/30
Tức là chọn tấm định vị 30 lỗ, sau đó xoay 12 + 1 hoặc 13 lỗ ở lỗ định vị bánh xe phía trên làm lỗ định vị của bánh xe hiện tại.
Nếu tất cả các tấm định mức không có đủ số lỗ cần thiết để tính toán thì nên sử dụng phương pháp chia độ phức hợp để tính toán, phương pháp này không được đưa vào phương pháp tính toán này. Trong sản xuất thực tế, bánh răng truyền động thường được sử dụng vì hoạt động thực tế sau khi tính toán chỉ số phức hợp là vô cùng bất tiện.
6. Công thức tính lục giác nội tiếp trong đường tròn
① Tìm sáu cạnh đối diện của hình tròn D (mặt S)
S=0,866D là đường kính × 0,866 (hệ số)
② Tìm đường kính của hình tròn (D) tính từ cạnh đối diện của hình lục giác (mặt S)
D=1,1547S là cạnh đối diện × 1,1547 (hệ số)
7. Công thức tính sáu cạnh đối diện và đường chéo trong quá trình làm lạnh
① Tìm cạnh đối diện (S) của hình lục giác ngoài để tìm góc đối diện e
e=1,13s là cạnh đối diện × 1,13
② Tìm góc đối diện (e) của hình lục giác bên trong so với (các) cạnh đối diện
e=1,14s là cạnh đối diện × 1,14 (hệ số)
③Tính đường kính vật liệu đầu của góc đối diện (D) từ (các) cạnh đối diện của hình lục giác bên ngoài
Đường kính của đường tròn (D) phải được tính theo (công thức thứ hai trong 6) sáu cạnh đối diện (mặt phẳng s) và giá trị tâm lệch của nó phải được tăng lên một cách thích hợp, tức là D ≥1,1547s. Số tiền trung tâm bù đắp chỉ có thể được ước tính.
8. Công thức tính hình vuông nội tiếp hình tròn
① Tìm cạnh đối diện của hình vuông (mặt S) với hình tròn (D)
S=0,7071D là đường kính×0,7071
② Tìm đường tròn (D) từ các cạnh đối diện của bốn hình vuông (mặt S)
D=1.414S là cạnh đối diện×1.414
9. Công thức tính bốn cạnh đối diện và góc đối diện của quá trình ủ nguội
① Tìm góc đối diện (e) của cạnh đối diện (S) của hình vuông ngoài
e=1,4s, tức là tham số cạnh đối diện (s)×1,4
② Tìm góc đối diện (e) của bốn cạnh trong
e=1,45s là cạnh đối diện (s)×1,45 hệ số
10. Công thức tính thể tích lục giác
s20.866×H/m/k có nghĩa là mặt đối diện×mặt đối diện×0,866×chiều cao hoặc độ dày.
11. Công thức tính thể tích hình nón cụt (hình nón)
0,262H (D2+d2+D×d) là 0,262×height×(đường kính đầu lớn×đường kính đầu lớn+đường kính đầu nhỏ×đường kính đầu nhỏ+đường kính đầu lớn×đường kính đầu nhỏ).
12. Công thức tính thể tích của thân khuyết hình cầu (như hình bán nguyệt)
3,1416h2(Rh/3) là 3,1416×height×height×(bán kính-height 3).
13. Công thức tính kích thước gia công ren trong của ren trong
1. Tính đường kính lớn của tarô D0
D0=D+(0,866025P/8)×(0,5~1,3), tức là kích thước cơ bản của ren đường kính lớn của vòi+0,866025 bước `8×0,5 đến 1,3.
Lưu ý: Việc lựa chọn từ 0,5 đến 1,3 phải được xác nhận theo kích thước của sân. Giá trị cao độ càng lớn thì nên sử dụng hệ số càng nhỏ. Ngược lại,
Giá trị cao độ càng nhỏ thì hệ số sẽ càng lớn.
2. Tính đường kính bước ren (D2)
D2=(3×0.866025P)/8 tức là, nhấn cao độ=3×0.866025×cao độ ren 8
3. Tính đường kính vòi (D1)
D1=(5×0,866025P)/8 tức là đường kính taro=5×0,866025×bước ren 8
14. Công thức tính chiều dài vật liệu dùng làm khuôn dập nguội các hình dạng
Đã biết: Công thức tính thể tích hình tròn là đường kính × đường kính × 0,7854 × chiều dài hoặc bán kính × bán kính × 3,1416 × chiều dài. Đó là d2×0,7854×L hoặc R2×3,1416×L
Khi tính toán, khối lượng vật liệu cần dùng là X `đường kính `đường kính `0,7854 hoặc X `bán kính `bán kính `3,1416 là chiều dài cấp liệu.
Công thức cột=X/(3.1416R2) hoặc X/0.7854d2
X trong công thức biểu thị khối lượng nguyên liệu cần thiết;
L đại diện cho giá trị chiều dài cho ăn thực tế;
R/d đại diện cho bán kính hoặc đường kính thực tế của vật liệu được nạp.
Thời gian đăng: Nov-06-2023