Ống thép mạ kẽm có ưu điểm kép là chống ăn mòn và tuổi thọ cao, giá thành tương đối thấp nên hiện nay tỷ lệ sử dụng ngày càng cao nhưng một số người dùng không chú ý khi hàn ống mạ kẽm, đã gây ra Một số rắc rối không đáng có, vậy khi hàn ống mạ kẽm cần chú ý những vấn đề gì?
01 Tiền đề là đánh bóng
Lớp mạ kẽm tại mối hàn phải được đánh bóng nếu không sẽ xảy ra hiện tượng bong bóng, đau mắt hột, hàn giả,…. Nó cũng sẽ làm cho mối hàn trở nên giòn và giảm độ cứng.
02 Đặc tính hàn thép mạ kẽm
Thép mạ kẽm thường được phủ một lớp kẽm ở bên ngoài thép cacbon thấp và lớp mạ kẽm thường dày 20um. Kẽm có nhiệt độ nóng chảy là 419°C và nhiệt độ sôi khoảng 908°C. Trong quá trình hàn, kẽm nóng chảy thành chất lỏng nổi trên bề mặt vũng nóng chảy hoặc ở chân mối hàn. Kẽm có độ hòa tan rắn lớn trong sắt, chất lỏng kẽm sẽ ăn mòn sâu kim loại mối hàn dọc theo ranh giới thớ và kẽm có nhiệt độ nóng chảy thấp sẽ tạo thành “độ giòn kim loại lỏng”. Đồng thời, kẽm và sắt có thể tạo thành các hợp chất giòn liên kim loại, các pha giòn này làm giảm độ dẻo của kim loại mối hàn và gây ra các vết nứt dưới tác dụng của ứng suất kéo. Nếu các mối hàn góc được hàn, đặc biệt là các mối hàn góc của mối nối chữ T, các vết nứt xuyên thấu có nhiều khả năng xảy ra nhất. Khi hàn thép mạ kẽm, lớp kẽm trên bề mặt rãnh và mép sẽ bị oxy hóa, nóng chảy, bay hơi và khói trắng, hơi nước sẽ bay hơi dưới tác dụng của nhiệt hồ quang, dễ gây ra lỗ rỗng trong mối hàn. ZnO hình thành do quá trình oxy hóa có điểm nóng chảy cao, trên khoảng 1800°C. Nếu các thông số quá nhỏ trong quá trình hàn sẽ gây ra hiện tượng lẫn xỉ ZnO, đồng thời. Vì Zn trở thành chất khử oxy. Sản xuất xỉ oxit có nhiệt độ nóng chảy thấp FeO-MnO hoặc FeO-MnO-SiO2. Thứ hai, do kẽm bay hơi nên một lượng lớn khói trắng bay hơi, gây khó chịu và có hại cho cơ thể con người. Vì vậy, lớp mạ kẽm tại điểm hàn phải được đánh bóng và loại bỏ.
03 Kiểm soát quá trình hàn
Việc chuẩn bị trước khi hàn thép mạ kẽm cũng giống như thép cacbon thấp thông thường. Cần lưu ý rằng kích thước rãnh và lớp mạ kẽm gần đó phải được xử lý cẩn thận. Để thâm nhập, kích thước rãnh phải phù hợp, thường là 60 ~ 65 °, với một khoảng cách nhất định, thường là 1,5 ~ 2,5mm; Để giảm sự xâm nhập của kẽm vào mối hàn, rãnh mạ kẽm trong rãnh có thể được hàn sau khi loại bỏ lớp.
Trong công việc thực tế, vát mép tập trung, không áp dụng quy trình cạnh cùn để điều khiển tập trung và quy trình hàn hai lớp giúp giảm khả năng thâm nhập không hoàn toàn. Que hàn nên được lựa chọn theo vật liệu cơ bản của ống thép mạ kẽm. Đối với thép cacbon thấp nói chung, việc chọn J422 phổ biến hơn do tính dễ vận hành.
Phương pháp hàn: Khi hàn lớp đường hàn đầu tiên trong hàn nhiều lớp, hãy cố gắng làm nóng chảy lớp kẽm và làm cho nó bốc hơi, bay hơi và thoát ra khỏi đường hàn, điều này có thể làm giảm đáng kể lượng kẽm lỏng còn lại trong đường hàn. Khi hàn mối hàn phi lê cũng cố gắng làm nóng chảy lớp kẽm ở lớp thứ nhất và làm cho nó bốc hơi, bốc hơi để thoát ra khỏi mối hàn. Phương pháp là di chuyển đầu điện cực về phía trước khoảng 5 ~ 7mm, khi lớp kẽm sau khi tan chảy, trở về vị trí ban đầu và tiếp tục hàn về phía trước. Đối với hàn ngang và hàn dọc, nếu sử dụng các điện cực xỉ ngắn như J427 thì xu hướng cắt xén sẽ nhỏ; nếu sử dụng công nghệ vận chuyển tiến và lùi thì có thể đạt được chất lượng hàn không có khuyết tật.
Thời gian đăng: Mar-15-2023